Phân tích số cân xương để định đoạt giàu nghèo
Phép phân tích số cân xương, còn được gọi là “Cân Xương Tính Số”, sử dụng ngày, tháng, năm sinh (theo Âm Lịch) để tính toán. Mỗi cấu trúc năm, tháng, ngày được quy định theo một cách đo lượng gọi là “vàng”, tức là chỉ số. Tổng số chỉ sau khi chuyển đổi sẽ tạo thành số cuối cùng. Mục tiêu duy nhất của phép tính trọng lượng năm, tháng, ngày và giờ sinh là để xem ai có số lớn hoặc nhỏ hơn, chủ yếu liên quan đến mức độ giàu nghèo, chứ không xem xét tất cả các khía cạnh của cuộc sống như bệnh tật, hôn nhân, con cái…
Đây chỉ là một trong nhiều phương pháp xem số mệnh để tham khảo và so sánh, không nên tin tưởng tuyệt đối.
Trong phép phân tích số cân xương, có tổng cộng 60 hoa giáp, 12 tháng, 30 ngày và 12 giờ được kết hợp thành các cách cục có lượng cân khác nhau. Lượng cân thấp nhất là 2, tương đương với 2 chỉ, còn lượng cao nhất là 7, tương đương với 1 lượng và 1 chỉ, tức là có tổng cộng 60 cân. Thông thường, số cân lượng càng thấp thì người đó sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và cực khổ, trong khi số cân lượng càng cao thì sẽ được hưởng nhiều vinh hoa phú quý. Đa số người bình thường sẽ có số cân lượng từ 3,5 đến 6,0, đây cũng được coi là sự cân đối, vì không quá cao – gắn liền với thị phi họa hại, và cũng không quá thấp – nghèo khó cực sức.
Dưới đây là cách tính cân lượng:
Ví dụ, nếu một người sinh vào giờ Tý, ngày 30, tháng 2, năm Quý Mùi, thì cân lượng của họ sẽ như sau: Cân lượng năm sinh: Quý Mùi 0,7; Cân lượng tháng sinh: Tháng 2 là 0,7; Cân lượng ngày sinh: Ngày 30 là 0,6; Cân lượng giờ sinh: Giờ Tý là 1,6. Tổng cân lượng là 3,6.
Phân tích chi tiết các số cân lượng
Cân lượng 2 chỉ: Số này thể hiện một cuộc sống khó khăn, vất vả, luôn phải lo lắng kiếm sống hàng ngày. Có thể trở thành người lang thang vì số mạng khá khó khăn.
Cân lượng 3 chỉ: Số này gặp khó khăn trong mọi việc do tài năng hạn chế. Không thể trông cậy vào người thân, nên phải tự tìm kiếm sự thật ở nơi xa.
Cân lượng 4 chỉ: Số này không mang lại sự may mắn trong gia đình và khó thành công trong sự nghiệp. Không có sự hỗ trợ từ người thân, chỉ có thể đi nơi khác để tìm kiếm cuộc sống tốt hơn khi già đi.
Cân lượng 5 chỉ: Số này cho thấy cuộc sống khá bấp bênh, khó xây dựng gia đình. Người thân gần có thể trở thành gánh nặng và sống khổ cực suốt đời, chỉ còn có thể tự mình tìm kiếm cuộc sống.
Cân lượng 6 chỉ: Số này gắn liền với khó khăn cả đời, luôn cố gắng công việc, nhưng không thành công. Phải xa quê hương và gia đình để đủ sống và chỉ có thể được an nhàn khi già đi.
Cân lượng 7 chỉ: Số này suốt đời phải tự mình làm công việc mà không nhận được sự giúp đỡ từ người khác. Không thể dựa vào phước đức của gia đình để điều hành. Tự mình làm ăn từ nhỏ đến lớn cũng chẳng có gì đặc biệt.
Cân lượng 8 chỉ: Số này mang lại việc làm lộn xộn và khó khăn, công việc kinh doanh trở nên bất ổn. Nếu không thay đổi hoặc không có con nuôi, bạn chỉ có thể di cư một hoặc hai lần.
Cân lượng 9 chỉ: Số này lúc đầu có thể gặp nhiều khó khăn và không thành công, dù có công danh thì cũng muộn màng, phải đến sau 40 tuổi mới có thể sống an nhàn, nhưng có thể phải chuyển nhà hoặc đổi họ.
Cân lượng 3 lượng 0 chỉ: Số này gắn liền với sự lao lực và khó khăn trong cuộc sống, gặp nhiều cảnh lầm than. Dù có siêng năng và khéo léo, chỉ khi già đi mới giảm được nỗi buồn một chút.
Cân lượng 3 lượng 1 chỉ: Số này gặp khó khăn vì phải lo lắng về việc sinh sống, khó nhờ sự nghiệp của gia đình để đạt đủ ăn đủ mặc. Chỉ khi qua nửa cuộc đời mới có thể đủ để sống và có thể thành công.
Cân lượng 3 lượng 2 chỉ: Số này gặp rủi ro và khó khăn trong việc kế hoạch. Sau này mới có tài lợi như nước chảy. Từ nửa đời trở lên, cuộc sống về tài chính và công danh sẽ đủ, và lúc đó sẽ hạnh thông.
Cân lượng 3 lượng 3 chỉ: Số này ban đầu gặp khó khăn trong công việc, mưu tính không thành công. Nhưng sau khi qua nửa cuộc đời, sẽ gặp may mắn và thành công như dòng nước chảy lại. Sau đó, tài lợi sẽ phát triển mạnh mẽ.
Cân lượng 3 lượng 4 chỉ: Số này mang lại phúc lợi tăng đạo, phải xa cha mẹ và xuất giá vào tu viện, hàng ngày tụng niệm mới có thể đạt được sự an nhàn.