Giới thiệu về tài khoản 331
Tài khoản 331 được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, và các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài ra, tài khoản này cũng được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính và phụ. Tuy nhiên, tài khoản này không áp dụng cho các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
Nguyên tắc kế toán
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 331 – Phải trả cho người bán có những nguyên tắc kế toán quan trọng sau:
- Tài khoản này phản ánh số tiền đã trả cho người bán và số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ.
- Trong trường hợp phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
- Hạch toán chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán, kế toán phải ghi rõ ràng các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331
Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán có cấu trúc và nội dung phản ánh như sau:
-
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
-
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
-
Số dư bên Có:
- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
-
Số dư bên Nợ (nếu có):
- Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
-
Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ:
- Trong trường hợp mua trong nội địa, ghi các tài khoản Nợ: 152, 153, 156, 157, 211, 213 (giá chưa có thuế GTGT), Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331), Có: 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trong trường hợp nhập khẩu, ghi các tài khoản Nợ: 152, 153, 156, 157, 211, 213, Có: 331 – Phải trả cho người bán, Có: 3332 – Thuế TTĐB (nếu có), Có: 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có), Có: 33381 – Thuế bảo vệ môi trường, Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
-
Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Trong trường hợp mua trong nội địa, ghi Nợ: 611 – Mua hàng (giá chưa có thuế GTGT), Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, Có: 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trong trường hợp nhập khẩu, ghi Nợ: 611 – Mua hàng, Có: 331 – Phải trả cho người bán, Có: 3332 – Thuế TTĐB (nếu có), Có: 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có), Có: 33381 – Thuế bảo vệ môi trường, Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
-
Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi Nợ: 241 – XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT), Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, Có: 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
-
Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp:
- Ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán, Có các tài khoản: 111, 112, 341, …
-
Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ:
- Ghi Nợ các tài khoản: 111, 112, …, Có: 331 – Phải trả cho người bán.
-
Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi Nợ: 156 – Hàng hóa (1562), Nợ: 241 – XDCB dở dang, Nợ: 242 – Chi phí trả trước, Nợ các tài khoản: 623, 627, 641, 642, 635, 811, Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có), Có: 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
-
Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán:
- Ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán, Có: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
-
Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất:
- Ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán, Có: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có), Có các tài khoản: 152, 153, 156, 611, …
-
Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp:
- Ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán, Có: 711 – Thu nhập khác.
-
Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết:
- Ghi Nợ: 632 – Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế GTGT), Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, Có: 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).
-
Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng:
- Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp ghi thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi bán hàng nhận đại lý, ghi Nợ các tài khoản: 111, 112, 131, … (tổng giá thanh toán), Có: 331 – Phải trả cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế).
- Đồng thời, doanh nghiệp ghi thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán, Có: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Có: 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý), Có các tài khoản: 111, 112, …
-
Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:
- Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC, ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác), Có các tài khoản: 111, 112, …
- Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường.
- Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác), Có các tài khoản: 111, 112, …
- Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, ghi Nợ các tài khoản: 151, 152, 156, 211, …, Nợ: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, Có: 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).
- Việc thanh toán nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 – Thuế và khoản phải nộp Nhà nước.
- Đơn vị nhận uỷ thác không sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh qua các tài khoản 138 và 338.
-
Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, ghi Nợ: 331 – Phải trả cho người bán, Có: 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, ghi Nợ: 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131), Có: 331 – Phải trả cho người bán.
HEFC đã chỉnh sửa bởi HEFC. Xem chi tiết tại đây.