(TDVC Xác định giá trị máy móc thiết bị)-Việt Nam đang công nghiệp hóa nhanh và kinh tế quốc tế hội nhập. Đồng thời, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng hiện đại tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm, nâng cao khả năng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phát triển sản xuất bền vững. sẽ có nhiều nhà máy, và dần dần Máy móc thiết bị hiện đại sẽ đến Việt Nam để sản xuất và đóng góp cho nền kinh tế phát triển hơn. Vì vậy, việc xác định giá máy móc thiết bị hay thẩm định giá máy móc thiết bị là cần thiết cho nhiều mục đích như: xác định giá máy móc thiết bị để vay vốn ngân hàng, đầu tư, góp vốn, tính thuế, hạch toán kế toán. Việc hạch toán, mua bán, chuyển nhượng… đối với phía hiệp hội có vai trò đặc biệt quan trọng.
- Định giá bất động sản
- Định giá doanh nghiệp
- Đầu tư Định giá dự án
- Đánh giá định giá tài nguyên
- Định giá tài sản vô hình
1. Máy là gì?
Máy móc thiết bị là động sản, là những tài sản hữu hình không phải là động sản, tạo ra thu nhập cho chủ sở hữu. Nói đến máy móc, thiết bị là nói đến hai đối tượng là “máy móc” và “thiết bị”:
– Máy móc: được hiểu là thứ được sản xuất ra. Bao gồm nhiều bộ phận, thường phức tạp, được thiết kế để thực hiện một loạt các nhiệm vụ chuyên biệt chính xác. Máy (hay máy cơ khí) là một thiết bị cơ khí dùng lực để tác dụng lực và điều khiển chuyển động nhằm thực hiện một hành động định trước. Máy móc có thể được điều khiển bởi động vật và con người, các lực lượng tự nhiên như gió và nước, năng lượng hóa học, nhiệt hoặc điện và bao gồm một hệ thống cơ chế hình thành đầu vào máy phát. Chuyển động cho các ứng dụng cụ thể và chuyển động của đầu ra lực. Chúng cũng có thể bao gồm các máy tính và cảm biến giám sát hiệu suất và lập kế hoạch chuyển động, thường được gọi là hệ thống cơ học. Máy móc nói chung bao gồm các bộ phận sau:
- Bộ nguồn.
- Phần truyền tải.
- Phần chức năng.
- Ngoài ra, một số máy còn có các bộ phận điện và điều khiển.
–Thiết bị: được hiểu là phụ kiện. Support, dùng để hỗ trợ hoạt động của một cỗ máy, hiện nay đang theo xu hướng phát triển các “thiết bị” ngày càng nhỏ gọn, đa chức năng và có thể liên kết với các thiết bị khác. Thiết bị là tài sản không cố định, là máy đơn chiếc hoặc cụm, dây chuyền đồng bộ. Nói đến máy móc, thiết bị là nói đến sự kết hợp của các phần tử cơ, điện, điện tử… nhằm biến đổi năng lượng, nguyên liệu… thành sản phẩm cụ thể phục vụ đời sống, đời sống xã hội hoặc thực hiện một hay nhiều chức năng khác nhau.
Máy móc, thiết bị sử dụng trong thẩm định giá là tài sản không cố định, bao gồm máy móc, thiết bị độc lập hoặc đồng bộ, máy móc thiết bị dây chuyền, thiết bị đồng bộ. Nói đến thiết bị cơ khí là bao hàm nghĩa chỉ sự kết hợp giữa các yếu tố cơ, điện, điện tử và các yếu tố khác để biến đổi năng lượng, nguyên liệu, v.v… vào đời sống, đời sống xã hội hoặc sản phẩm cụ thể thực hiện một hoặc nhiều chức năng khác nhau. Ngoài ra, hiện nay, nhiều định chế trên thế giới định nghĩa khái niệm máy móc, thiết bị như sau:
(1). Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế: máy móc, thiết bị có thể bao gồm : có khả năng thực hiện các loại công việc cụ thể Máy cố định chức năng và máy nhỏ hoặc bộ máy riêng lẻ (dây chuyền). </p
(2). Theo tiêu chuẩn thẩm định giá của khu vực ASEAN: thiết bị cơ khí được hiểu bao gồm nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, máy móc (một hoặc một nhóm máy móc) và thiết bị phụ trợ. thiết bị phục vụ sản xuất. Máy móc thiết bị là tài sản bao gồm dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị. Thiết bị cơ khí là nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, máy móc (một hoặc một nhóm máy) và thiết bị phụ trợ sản xuất.
(3).Theo phương pháp giá: máy móc, thiết bị là đối tượng định giá cụ thể, khái niệm tài sản được định giá theo quy định của pháp luật về giá. Động sản được định nghĩa là những tài sản không phải là bất động sản. Đặc điểm của tài sản lưu động là không cố định ở một không gian, vị trí nhất định mà có thể di chuyển được như: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, lộ trình gia công…
( 4).Dựa trên tiêu chuẩn định giá của Việt Nam: không gắn cố định vào một không gian và vị trí nhất định, thiết bị cơ giới có thể di chuyển được.
(5).Theo tiêu chuẩn thẩm định giá của Việt Nam, máy móc, thiết bị thuộc động sản: máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, bao gồm các bộ phận, cụm chi tiết, bộ phận liên kết với nhau cùng hoạt động, Di chuyển theo mục đích đã định (xem định nghĩa đoạn 1 Điều 3 Văn bản số 23 /2015/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành).
(6). Thiết bị cơ khí là một kết cấu hoàn chỉnh, bao gồm các chi tiết, cụm, bộ phận, chuyển động theo mục đích sử dụng (được định nghĩa tại Điều 3 Khoản 1 Thông tư số 23/2015/TT- BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp).
2. Thẩm định giá máy móc thiết bị
Thẩm định giá máy móc thiết bị hay còn gọi là thẩm định giá là một nghiệp vụ chuyên môn cần thiết cho hoạt động kinh tế. Thị trường được thực hiện bởi các thẩm định viên được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, nghiệp vụ cao và có đạo đức nghề nghiệp. Công việc của một nhà thẩm định kinh tế thị trường là cung cấp cho khách hàng của họ một đánh giá giá trị máy độc lập được nghiên cứu kỹ lưỡng tại một thời điểm nhất định. cụ thể hơn.
Xác định giá máy móc thiết bị hay còn gọi là thẩm định giá máy móc thiết bị là công việc của các cơ quan, tổ chức có chức năng định giá nhằm xác định giá trị tính bằng tiền của máy móc thiết bị theo một thị trường nhất định giá trị theo quy định của Bộ luật Dân sự. Theo tiêu chuẩn đánh giá giá cả phục vụ một mục đích nhất định tại một thời điểm và địa điểm nhất định.
3. Cơ sở xác định giá máy móc thiết bị
Cơ sở xác định giá máy móc thiết bị có thể theo giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường. Giá trị của nó được ước tính theo giá trị thị trường thông thường và giá trị phi thị trường theo giá trị phi thị trường và được xác định bằng các phương pháp do hệ thống tiêu chuẩn quy định. định giá Việt Nam.
Giá trị thị trường: Giá ước tính của Máy móc và Thiết bị tại thời điểm thẩm định, giữa người mua và người bán thiện chí, trong một giao dịch khách quan, được thông báo đầy đủ, độc lập, có hiểu biết, có sự thận trọng và không bị ép buộc. Khi sử dụng giá thị trường, thẩm định viên cần lưu ý những điều sau:
- Giá trị thị trường thể hiện giá được thiết lập trong một thị trường mở và cạnh tranh. Thị trường này có thể là trong nước hoặc quốc tế và có thể bao gồm nhiều người mua và người bán hoặc một số lượng hạn chế người mua và người bán
- Có những hạn chế trong việc xác định giá trị thị trường của máy móc và thiết bị (thông tin, dữ liệu, điều kiện định giá hoặc các yếu tố khác hạn chế đối với thị trường), thẩm định viên nêu rõ nguyên nhân, biện pháp khắc phục, mức độ ảnh hưởng của hạn chế đến kết quả thẩm định giá trong báo cáo kết quả thẩm định.
Giá phi thị trường: Giá ước tính của một tài sản cụ thể. Việc đánh giá thời gian, địa điểm của máy móc, thiết bị không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, chức năng, công dụng và lợi ích mà máy móc, thiết bị đó mang lại trong tương lai. Sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị giao dịch trong các điều kiện hạn chế, giá trị cho các mục đích định giá nhất định và giá trị phi thị trường khác. Khi sử dụng giá trị phi thị trường, thẩm định viên nên xác định loại giá trị phi thị trường cụ thể sẽ được áp dụng và đưa ra lý do cũng như lập luận cụ thể, bao gồm:
- Đặc điểm cụ thể của Máy móc và Thiết bị Định giá
- Giá trị cho các mục đích đặc biệt, chẳng hạn như mục đích tính thuế
4. Phân loại máy móc thiết bị
Thực tế có nhiều cách phân loại máy móc và thiết bị, sự phân loại này phụ thuộc vào những tiêu chuẩn nhất định để phục vụ cho ngành công nghiệp. Đại lý định giá.
4.1. Phân loại theo thuộc tính
- Máy móc, thiết bị chuyên dụng: Đây thường là những loại máy móc, thiết bị được sử dụng cho những công việc cụ thể, chuyên dụng. Vì vậy, chúng thường ít nhiều được mua bán trên thị trường nên việc thu thập thông tin giá thị trường đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng là khó khăn, đôi khi không có thông tin giao dịch trên thị trường.
- Máy móc, thiết bị phổ thông, thông thường: Là những loại máy móc, thiết bị thông dụng trên thị trường nên thường xuyên được trao đổi, mua bán trên thị trường nên việc thu thập thông tin giao dịch, giá cả tương đối thuận tiện .
Những phân loại này giúp lựa chọn phương pháp định giá phù hợp. Có thể thấy, trong nhiều trường hợp phải sử dụng phương pháp chi phí làm cơ sở định giá máy móc, thiết bị đặc biệt thì đối với máy móc, thiết bị phổ thông, thông dụng là phương pháp so sánh trực tiếp.
4.2. Phân loại theo mục đích
Cách phân loại này phổ biến hơn, nhất là trong công tác kế toán. Theo tiêu chuẩn này, máy và thiết bị được chia thành:
- Máy và thiết bị động lực: động cơ máy phát; máy phát điện; máy biến áp và thiết bị nạp; máy và thiết bị động lực khác.
- Máy móc, thiết bị làm việc: máy công cụ; máy móc, thiết bị dùng trong ngành khai khoáng; máy kéo; máy nông, lâm nghiệp; máy bơm nước, bơm xăng; xử lý bề mặt chống gỉ, chống ăn mòn thiết bị luyện kim; thiết bị đặc biệt cho sản xuất hóa chất; máy móc và thiết bị đặc biệt cho vật liệu, đồ gốm và thủy tinh; thiết bị đặc biệt cho sản xuất linh kiện điện tử, quang học và cơ khí; máy móc và thiết bị cho sản xuất da, văn phòng phẩm in ấn và văn hóa phẩm; máy móc và thiết bị được sử dụng trong dệt may công nghiệp; máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy; máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến thực phẩm; máy móc, thiết bị sản xuất phim, thiết bị y tế; máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học, truyền hình; máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm; máy móc, thiết bị sử dụng trong ngành hóa dầu; cho dầu khí Máy móc và thiết bị thăm dò và sản xuất; máy móc và thiết bị xây dựng; cần cẩu; máy móc và thiết bị làm việc khác.
- Dụng cụ đo lường, thí nghiệm: thiết bị đo, kiểm tra các đại lượng cơ học, quang phổ; thiết bị điện, điện tử; thiết bị đo lường, phân tích hóa lý; thiết bị, dụng cụ đo bức xạ; thiết bị chuyên dùng đặc biệt; khuôn mẫu dùng trong thí nghiệm công nghiệp đúc; Thiết bị đo lường và thí nghiệm khác.
- Thiết bị, phương tiện vận tải: phương tiện vận tải đường bộ; phương tiện vận tải đường sắt; phương tiện vận tải thủy, phương tiện vận tải hàng không; thiết bị vận tải đường ống;
- Công cụ quản lý: Thiết bị tính toán, đo lường; máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm thông tin phục vụ công tác quản lý; công cụ, phương tiện quản lý khác.
Việc phân loại như vậy giúp lựa chọn nhóm thẩm định viên có kiến thức chuyên sâu về máy móc, thiết bị, đồng thời cập nhật, theo dõi và đánh giá động thái vận hành cũng như dữ liệu lịch sử; công ty thẩm định giá của máy móc thiết bị chuyên dụng.
4.3. Máy móc, thiết bị được phân loại theo mức độ mới, là máy móc, thiết bị mới chưa được đưa vào sử dụng.
Máy móc và thiết bị đã qua sử dụng: Là máy móc và thiết bị đã qua sử dụng.
p>Phân phối Loại này cũng rất quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp định giá. Việc định giá máy móc thiết bị cũ thường là khâu kiểm tra hiện trạng của máy móc thiết bị cần được tiến hành kỹ lưỡng hơn nhằm đánh giá kỹ lưỡng chất lượng của thiết bị trước khi định giá.
5. Mục đích xác định giá máy móc thiết bị
Mục đích xác định giá máy móc thiết bị có tác động đến việc lựa chọn cơ sở xác định giá. Việc xác định chính xác mục đích thẩm định giá sẽ giúp thẩm định viên tránh chọn sai cơ sở thẩm định giá, từ đó áp dụng phương pháp thẩm định giá không phù hợp dẫn đến mục đích thẩm định giá không chính xác. Hiện nay, việc xác định giá máy móc, thiết bị được sử dụng để:
- báo cáo tài chính; vay ngân hàng; bảo hiểm; giải quyết tranh chấp
- lựa chọn phương án đầu tư; cấp vốn
- Liên kết, đấu thầu, đấu giá, lập dự toán đầu tư
- Mua bán, cho thuê máy móc thiết bị
- Kê khai thuế, báo cáo tài chính, hạch toán kế toán
- Các mục đích khác được công nhận theo quy định của pháp luật
6. Các phương pháp xác định giá trị máy móc, thiết bị
Việc xác định giá trị máy móc, thiết bị bao gồm 3 phương pháp cơ bản thường được sử dụng bởi thẩm định viên:
- Phương pháp thị trường: phương pháp so sánh;
- Phương pháp chi phí: phương pháp chi phí tái tạo, phương pháp chi phí thay thế;
- Phương pháp thu nhập: phương pháp vốn hóa trực tiếp , phương pháp dòng tiền chiết khấu .
Phương pháp xác định giá máy móc thiết bị thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các yếu tố: loại máy móc và thiết bị được định giá; tính sẵn có của dữ liệu thị trường và độ tin cậy của nó; mục đích định giá. Từ đó, thẩm định viên sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp để xác định giá trị của máy dựa trên các tiêu chuẩn và pháp luật thẩm định giá của Việt Nam.
6.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh theo phương pháp thị trường dựa trên cơ sở phân tích giá máy, thiết bị so sánh để định giá máy và xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định. Đây là phương pháp tương tự, phù hợp cho nhiều mục đích định giá khác nhau như: mua bán, trao đổi, thế chấp, đầu tư, góp vốn…
Sử dụng phương pháp so sánh thị trường của thẩm định viên, giá trị của máy móc, thiết bị tương tự được sử dụng làm giá trị cơ sở để xác định giá trị của máy móc, thiết bị cần thẩm định Sau khi đã có những điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, thường rất ít máy móc, thiết bị giống hệt nhau (đặc tính kinh tế, đặc tính kỹ thuật cao hay thấp, hoặc giá trị của máy móc, thiết bị thay đổi) với thời gian) nên khi thực hiện định giá theo phương pháp so sánh, người định giá định giá theo phương pháp so sánh, nhà phân tích thường thu thập thông tin về giá của các loại máy móc, thiết bị cùng mục đích sử dụng, cấu tạo trên thị trường, sau đó sử dụng các điều chỉnh như điều chỉnh các yếu tố, chất lượng, độ chính xác, tính sẵn có và các hệ số phương sai tiền tệ để xác định giá trị thị trường của máy hoặc thiết bị được định giá.
Các bước tiến hành định giá
Bước 1: Tại thời điểm thị trường gần nhất phù hợp với máy móc, thiết bị được định giá.
Bước 2: Kiểm tra thông tin so sánh của máy móc, thiết bị, xác định giá trị thị trường của máy móc, thiết bị để làm cơ sở so sánh với máy, thiết bị được định giá Máy, thiết bị mục tiêu được định giá. Thông thường, tốt nhất nên chọn một số máy móc, thiết bị phù hợp nhất về mặt kết cấu, có thể so sánh với máy, thiết bị mục tiêu được định giá.
Bước 3 : Phân tích và điều chỉnh. Điều chỉnh
Bước 4: Ước tính mức giá đề xuất dựa trên giá trị giá đã điều chỉnh (giá niêm yết) của máy móc, thiết bị.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp so sánh
– Ưu điểm:
- Được sử dụng rộng rãi và thông dụng nhất trong thực tế vì là phương pháp không cần tính toán khó khăn.
li>
- Có mức độ chấp nhận nhất định, cả dựa trên giá trị thị trường và dựa trên các thông số đã biết So sánh và đánh giá.
– Nhược điểm:
- Đôi khi không so sánh được, do tính đặc thù của các thông số kinh tế kỹ thuật của máy móc, thiết bị được đánh giá nên người đánh giá khó tìm được bằng chứng thị trường phù hợp để so sánh, nếu vẫn so sánh trong tình huống này , kết quả sẽ kém tin cậy hơn.
- Khi giá cả thị trường biến động lớn, độ chính xác của phương pháp sẽ giảm đi.
- Phương pháp cũng không loại trừ tính chủ quan của người đánh giá, đặc biệt là để điều chỉnh sự khác biệt của các thông số trong phép tính.
6.2.Phương pháp chi phí tái tạo
Phương pháp chi phí tái tạo thuộc phương pháp thị trường: là phương pháp định giá để xác định giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất . Tái tạo máy móc, thiết bị y như máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất. Định giá. Chi phí tái chế là chi phí hiện tại phát sinh trong quá trình sản xuất một máy thay thế giống hệt máy mục tiêu được đánh giá, bao gồm cả sự lỗi thời của máy, thiết bị mục tiêu.
Phương pháp chi phí tái sản xuất thường được sử dụng khi không có đủ thông tin trên thị trường để áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập. Tùy theo mục đích thẩm định giá, đặc điểm của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và mức độ sẵn có của dữ liệu mà thẩm định viên hoặc chuyên gia lựa chọn phương pháp chi phí thay thế hoặc phương pháp chi phí cập nhật phát sinh (trong phương pháp chi phí) để thẩm định giá
Công thức:
Giá trị ước tính của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất Đầu ra = Chi phí tái tạo (bao gồm lợi nhuận nhà sản xuất/nhà đầu tư – tổng khấu hao)
Các bước thực hiện
- Bước 1: Ước tính chi phí tái tạo hiện tại để thiết lập và đưa máy móc/thiết bị mới vào hoạt động.
- Bước 2: Ước tính tổng hao mòn thiết bị Xem xét Tất cả các nguyên nhân (hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình) tại thời điểm định giá.
- Bước thứ ba: Trừ tổng giá trị hao mòn khỏi chi phí tái tạo và kết quả thu được là giá trị hiện tại của thiết bị cần ước tính (nghĩa là trừ kết quả của bước 2 khỏi kết quả của bước đầu tiên và chúng tôi nhận được kết quả bước 3).
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tính chi phí lặp lại
– Ưu điểm
- Được sử dụng để xác định giá máy móc, thiết bị cho các giao dịch và mục đích riêng biệt;
- Sử dụng lưu lượng từ máy móc, thiết bị khi không có bằng chứng trên thị trường để so sánh và thiếu cơ sở để dự đoán thu nhập trong tương lai;
- Áp dụng cho
-Nhược điểm
- Vì phương pháp chi phí cũng dựa trên dữ liệu thị trường nên khi không có dữ liệu thị trường thì máy định giá cũng mang tính chủ quan phán quyết của thẩm định viên.
- Chi phí không bằng giá trị và chi phí không tạo ra giá trị;
- Sử dụng phương pháp chi phí g để cộng vào phương pháp, nhưng tổng của nhiều phần không nhất thiết phải bằng giá trị giá trị của toàn bộ. Khi áp dụng phương pháp chi phí, giả định rằng chi phí bằng giá trị có thể không đúng trong thực tế.
6.3.Phương pháp chi phí thay thế
Phương pháp chi phí thay thế thuộc phương pháp thị trường:: là một một số phương pháp xác định giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất. Dự toán sản xuất dựa trên chênh lệch giữa chi phí thay thế máy móc, thiết bị cùng loại với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất. đánh giá thấp.
Khi thị trường không có đủ thông tin để áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập thì thường sử dụng phương pháp giá thay thế, căn cứ vào mục đích định giá, đặc điểm của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và tính sẵn có của dữ liệu, người thẩm định hoặc chuyên gia Chọn phương pháp chi phí thay thế hoặc phương pháp chi phí cập nhật để tạo ra (phương pháp chi phí) để đánh giá
Công thức:
Giá trị ước tính của thiết bị và dây chuyền sản xuất = Chi phí thay thế có thể tái tạo (bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư- Tổng giá trị hao mòn (không tính hao mòn chức năng cơ học) và thiết bị đã được phản ánh trong chi phí chế tạo máy) để thay thế thiết bị.
Các bước
- Bước 1: Ước tính chi phí thay thế hiện tại để thiết lập và đưa máy hoặc thiết bị mới vào sử dụng.
- Bước 2: Ước tính tổng giá trị hao mòn máy móc thiết bị có tính đến tất cả các nguyên nhân tính đến thời điểm (do hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình)
- Bước 3 : Từ chi phí tái tạo Trừ đi tổng khấu hao từ , kết quả chính xác là giá trị hiện tại của máy móc, thiết bị cần định giá (tức là lấy kết quả bước 2 trừ kết quả bước 1 để ra kết quả bước 3).
Ưu điểm và ưu điểm của phương pháp chi phí thay thế
-Ưu điểm
- Dùng để xác định Giá của máy móc và thiết bị cho mục đích thương mại và phân tách;
- Được sử dụng khi không có bằng chứng trên thị trường để so sánh và làm cơ sở để dự đoán các luồng doanh thu trong tương lai từ máy hoặc thiết bị;
- Áp dụng
-Nhược điểm
- Bởi vì phương pháp kế toán chi phí cũng dựa trên dữ liệu thị trường, trong trường hợp không có thị trường, việc xác định giá trị của một máy dựa trên dữ liệu là cũng mang tính chủ quan của người đánh giá.
- Chi phí không bằng giá trị, và chi phí không tạo ra giá trị;
- Trong phương pháp chi phí phải dùng phương pháp cộng, nhưng tổng của nhiều phần không nhất thiết phải bằng nhau giá trị của tòa n bộ. Việc áp dụng phương pháp chi phí giả định rằng chi phí bằng giá trị, điều này có thể không đúng trong thực tế.
6.4. Phương pháp Vốn hóa Trực tiếp
Phương pháp Vốn hóa Trực tiếp Phương pháp Thu nhập: Đó là Máy Xác định Định giá phương pháp tính giá trị của thiết bị dựa trên sự chuyển đổi ổn định dự kiến của dòng thu nhập ròng hàng năm từ máy móc và thiết bị sang giá trị hiện tại của nó bằng cách sử dụng tỷ lệ vốn hóa thích hợp. Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp doanh thu của máy móc, thiết bị tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị (tính theo tuổi thọ kinh tế còn lại) hoặc vĩnh viễn. Giai đoạn. hoặc mãi mãi.
Công thức:
V= I/R
Ở đâu:
V: Cơ chế đánh giá giá trị và thiết bị
I: Thu nhập hoạt động ròng
R: Tỷ lệ vốn hóa
Các bước
strong>
Các bước:
Bước 1: Ước tính thu nhập hoạt động ròng của thiết bị
Bước 2: Xác định tỷ lệ vốn hóa
Bước 3: Áp dụng công thức vốn hóa trực tiếp .
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp vốn hóa trực tiếp
- Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng, tính toán dựa trên cơ sở tài chính rất khoa học.
- Nhược điểm: Việc xác định tỷ suất vốn hóa chính xác rất phức tạp, do việc đầu tư tài sản phụ thuộc vào mong muốn chủ quan của mỗi cá nhân.
6.5. Phương pháp dòng tiền chiết khấu
Phương pháp dòng tiền chiết khấu phương pháp thu nhập: là phương pháp định giá để xác định giá trị của máy móc thiết bị và sử dụng mức chiết khấu phù hợp dựa trên lượng tiền mặt dự kiến trong tương lai. chuyển đổi tỷ lệ máy móc và thiết bị sang giá trị hiện tại. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được sử dụng khi doanh thu máy móc thiết bị thay đổi (không ổn định) theo thời gian.
Phương pháp dòng tiền chiết khấu được sử dụng khi thu nhập của máy móc thiết bị thay đổi (không ổn định) trong các thời kỳ).
Công thức:
- Nếu dòng tiền Không đều:
Case Dòng tiền ổn định:
Trong đó:
V: giá trị thị trường của máy móc, thiết bị
CFt: dòng tiền năm t
CF: dòng tiền tạo ra mỗi năm
CF: dòng tiền tạo ra mỗi năm
p>
CFO : Dòng tiền được tạo ra vào đầu giai đoạn dự báo dòng tiền. (Lúc này có thể chưa phát sinh thu nhập từ máy móc thiết bị nhưng có thể đã phát sinh chi phí đầu tư ban đầu)
Vn: giá trị tài sản cuối kỳ dự báo
n: kỳ dự báo dòng tiền trong tương lai
r: tỷ lệ chiết khấu
t: năm dự báo
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định giai đoạn dự báo lưu lượng tiền mặt trong tương lai.
Bước 2: Ước tính dòng tiền ròng Tính toán doanh thu của máy móc và thiết bị trên cơ sở ước tính và ước tính chi phí liên quan đến việc phát triển và vận hành máy móc
Bước 3: Ước tính Dự báo giá trị của máy móc thiết bị cuối kỳ.
Bước 4: Ước tính tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
Bước 5: Xác định giá trị của máy móc thiết bị theo công thức trên.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dòng tiền chiết khấu
- Ưu điểm: Vượt qua các phương pháp vốn hóa thu nhập truyền thống không bao gồm diễn biến lạm phát và dòng thu nhập ổn định Nhược điểm; Hữu ích trong việc phân tích các khoản đầu tư quan trọng để ra quyết định.
- Nhược điểm: Sử dụng nhiều giả định, cần nhiều thông tin để phân tích và dự báo tương lai (thu nhập/chi phí). Không dễ, phương pháp phức tạp, người đánh giá phải có nhiều năm kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao.
7. Quy trình xác định giá máy móc thiết bị
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 6, quy trình xác định giá máy móc thiết bị được chia thành 6 bước. .28/2015/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 06 tháng 3 năm 2015. .
Bước 1. Xác định chung các máy móc và thiết bị cần xác minh. Đánh giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường
Bước 2. Xây dựng kế hoạch định giá.
Bước 3. Khảo sát hiện trạng mặt bằng, thu thập thông tin máy móc, thiết bị.
Bước 4. Phân tích thông tin.
Bước thứ năm là xác định giá trị của tài sản được thẩm định.
Bước thứ sáu là lập báo cáo đánh giá và giấy chứng nhận kết quả đánh giá.
8. Công ty quyết định giá cả máy móc thiết bị thương hiệu nổi tiếng
Trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, đó cũng chính là sức sống của công ty. Để đạt được mục tiêu này và tăng giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà máy và mua sắm công nghệ trên cơ sở một số tiền tài trợ nhất định. Vì vậy, định giá thiết bị là một công cụ quan trọng cần thiết cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và cá nhân để vay vốn ngân hàng, thu hút đầu tư, liên kết hoạt động, tính thuế, bảo hiểm, lập báo cáo tài chính và ghi sổ kế toán.
Đánh giá Thành Đô là công ty đánh giá máy móc thiết bị nổi tiếng tại Việt Nam hiện nay. Thành Đô được thành lập với sự hợp tác của nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá, phân tích tài chính, kiểm toán và ngân hàng tại Việt Nam.Trải qua một quá trình phát triển, (TDVC) đã khẳng định được vị thế và tạo được uy tín cho riêng mình, thương hiệu vững chắc, được khách hàng tín nhiệm, được các tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong nước đánh giá cao. Năm 2019, (TDVC) đạt chứng nhận “Nhãn hiệu độc quyền nổi tiếng 2019”, và năm 2020, Thành Đô đạt “Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam 2020”, “Thương hiệu tin cậy 2020”. Ngoài ra, Thành Đô Appraisal áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2015 vào hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ thẩm định (bất động sản, giá trị doanh nghiệp, thiết bị cơ khí, dự án đầu tư, công trình xây dựng), góp phần quan trọng giúp khách hàng đưa ra những quyết định chính xác trong Minh bạch các khía cạnh giao dịch đầu tư, kinh doanh và thị trường. Cùng hệ thống đánh giá quốc gia: Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM. HCM, TP Hải Phòng, TP Quảng Ninh, TP Bắc Ninh, TP Bắc Giang, TP Tài Bình, TP Tuyên Quang, TP Thanh Hóa, TP Cần Thơ, TP Nghệ An, TP Lâm Đồng và các khu vực mở rộng, chúng tôi đảm bảo đầy đủ sự hài lòng, kịp thời yêu cầu thẩm định giá BĐS cho khách hàng trên toàn quốc.
Nếu bạn cần đánh giá, vui lòng liên hệ:
Inc
- Trụ sở chính: Tầng 6, Seaprodex Tòa nhà , 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
- Hotline: 0985103666 – 0906020090 | |Email: [email protected]
- Hệ thống đánh giá quốc gia: Xem chi tiết tại đây
- Tổng quan về khả năng: Tại đây
Bạn đang đọc bài viết:“Máy là gì? Giá máy và thiết bị phương pháp xác định”trong chuyên mục tin tức thẩm định giá của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá bất động sản hàng đầu Việt Nam.
Liên hệ thẩm định: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com
.
li>
Nếu bạn cần đánh giá, vui lòng liên hệ:
Inc
- Trụ sở chính: Tầng 6, Seaprodex Tòa nhà , 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
- Hotline: 0985103666 – 0906020090 | |Email: [email protected]
- Hệ thống đánh giá quốc gia: Xem chi tiết tại đây
- Tổng quan về khả năng: Tại đây
Bạn đang đọc bài viết:“Máy là gì? Giá máy và thiết bị phương pháp xác định”trong chuyên mục tin tức thẩm định giá của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá bất động sản hàng đầu Việt Nam.
Liên hệ thẩm định: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com