CƯỜNG CẬN GIÁP

ĐIỂM MỞ ĐẦU

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cường cận giáp, một tình trạng tăng sản xuất hormone cận giáp bởi các tuyến cận giáp. Chúng ta sẽ tìm hiểu về định nghĩa, phân loại, nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp chẩn đoán cường cận giáp. Cuối cùng, chúng ta sẽ tổng quan về các phương pháp điều trị cường cận giáp.

ĐẠI CƯƠNG

1.1 Định nghĩa:

Cường cận giáp (CCG) là tình trạng tăng sản xuất hormone cận giáp từ các tuyến cận giáp.

1.2 Phân loại

Cường cận giáp có thể được phân loại thành ba loại chính:

Cường cận giáp nguyên phát:

Đây là tình trạng tăng chức năng tuyến cận giáp gây ra việc sản xuất quá nhiều hormone cận giáp (PTH). Nguyên nhân có thể là do adenoma, tăng sản hoặc ung thư cận giáp.

Cường cận giáp thứ phát:

Đây là tình trạng tăng sản xuất hormone cận giáp xảy ra khi cơ thể đáp ứng với sự thiếu hụt calci.

Giả cường cận giáp cận ung thư:

Đây là tình trạng cường cận giáp do khối u ác tính tiết một chất giống hormone có tác dụng giống PTH.

1.3 Nguyên nhân cường cận giáp nguyên phát:

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra cường cận giáp nguyên phát, bao gồm:

– U tế bào tuyến cận giáp lành tính đơn độc.

– Bất thường di truyền gây tăng sản tế bào tuyến cận giáp.

– Tăng sinh cả 4 tuyến cận giáp.

– Ung thư biểu mô tuyến cận giáp.

– Cường cận giáp có tính gia đình hiếm gặp và rất thường kết hợp với các hội chứng đa u tuyến nội tiết.

– Hội chứng cường cận giáp – u xương hàm.

– Tăng calci máu giảm calci niệu lành tính có tính gia đình.

– Điều trị bằng Lithium.

1.4 Nguyên nhân cường cận giáp thứ phát:

Cường cận giáp thứ phát xảy ra khi cơ thể mất thăng bằng nội môi calci, được gây ra bởi một số rối loạn thăng bằng nội môi calci như:

– Bệnh thận mãn.

– Thiếu hụt vitamin D.

– Cường cận giáp thứ phát xảy ra sau ghép thận do bệnh thận mãn giai đoạn cuối.

CHẨN ĐOÁN

2.1 Triệu chứng lâm sàng :

Cường cận giáp nguyên phát thường không gây triệu chứng lâm sàng và thường được phát hiện ngẫu nhiên. Tuy nhiên, có thể có những triệu chứng lâm sàng sau:

– Triệu chứng lâm sàng do tăng calci máu, sỏi thận, và giảm mật độ xương.

– Triệu chứng lâm sàng do tăng calci máu:

+ Mệt, khát nước, tiểu nhiều, chán ăn, sụt cân, táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng do viêm tụy cấp.

+ Yếu cơ, nhược cơ, rối loạn chức năng thần kinh cơ và các rối loạn tâm – thần kinh.

+ Tăng huyết áp, loạn nhịp tim (QT ngắn).

– Bệnh thận do cường cận giáp: sỏi thận tỉ lệ gặp 15 – 20%, tăng calci niệu, calci hóa cầu thận, suy thận mãn.

– Bệnh lý xương do cường cận giáp: do tăng hủy xương làm giảm mật độ xương, gây đau xương, tăng nguy cơ gãy xương. Bệnh viêm xương xơ và nang hóa (Bệnh Von Recklinghausen xương – Osteitis fibrosa cystica) gặp trong những trường hợp cường cận giáp nặng.

2.2 Chẩn đoán hình ảnh:

Siêu âm vùng cổ và xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTc-sestamibi là hai phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng để xác định vị trí tuyến cận giáp.

– Siêu âm vùng cổ: độ nhạy 72-89% trong việc xác định vị trí u lành tính một tuyến cận giáp đơn độc. Độ nhạy thấp hơn trong bệnh lý tăng sản nhiều tuyến cận giáp.

– Xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTc-sestamibi:

+ Độ nhạy 68-95% trong xác định u tuyến cận giáp đơn độc, độ nhạy thấp hơn trong xác định vị trí tuyến cận giáp trong tăng sản nhiều tuyến cận giáp.

+ Có ưu điểm trong xác định tuyến cận giáp lạc chỗ ở ngoài vùng cổ.

+ Có thể cho kết quả dương tính giả do một số mô tuyến giáp cũng bắt giữ 99mTc-sestamibi.

Thường phối hợp cả hai phương pháp trên để xác định vị trí các thùy tuyến cận giáp.

– CT-scan và MRI: được sử dụng ít trong việc xác định vị trí u tuyến cận giáp. Thường chỉ được chỉ định trong trường hợp phẫu thuật thất bại và bệnh tái phát.

2.4 Chẩn đoán phân biệt:

Cường cận giáp nguyên phát cần phân biệt với hai tình trạng sau, khi có tăng nồng độ PTH và tăng calci máu kéo dài:

– Tăng calci máu giảm calci niệu có tính gia đình (FHHH).

– Điều trị bằng Lithium.

2.5 Chẩn đoán nguyên nhân:

Cần chẩn đoán nguyên nhân gây ra cường cận giáp bằng các phương pháp sau:

– U lành tính tuyến cận giáp.

– Tăng sản tuyến cận giáp.

– Ung thư tuyến cận giáp.

ĐIỀU TRỊ

3.1 Điều trị tăng calci máu cấp tính

Khi nồng độ calci máu < 12mg/dl, không có triệu chứng lâm sàng, không cần điều trị cấp cứu. Chủ yếu cần điều trị nguyên nhân gây tăng calci máu.

Khi nồng độ calci máu > 12 mg/dl:

– Bù dịch tích cực bằng dung dịch muối đẳng trương trong 24 – 48 giờ.

– Sử dụng lợi tiểu quai để tăng bài xuất calci qua đường niệu.

– Tránh gây thiếu hụt kali và magne (Mg).

– Tránh sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide.

– Trường hợp nặng, có biểu hiện triệu chứng nặng: cần lọc máu cấp cứu với dung dịch lọc có nồng độ calci thấp.

Besides, cần sử dụng calcitonin cá hồi kết hợp với bù dịch tích cực. Calcitonin cá hồi có tác dụng nhanh, mất tác dụng sau 48 giờ. Gallium nitrat cũng có hiệu quả trong điều trị cường cận giáp nguyên phát trong bệnh lý ác tính, nhưng cần kiểm soát chặt chẽ do nguy cơ độc thận. Glucocorticoid có hiệu quả khi điều trị cường cận giáp nguyên phát kết hợp với tăng sản xuất 1,25 (OH)2D.

* Trong trường hợp bệnh ác tính, sử dụng Bisphosphonates như Pamidronat và Acid Zoledronic có tác dụng ức chế tình trạng calci hóa và tiêu huỷ xương của hủy cốt bào.

3.2 Điều trị cường cận giáp nguyên phát

Phẫu thuật cắt tuyến cận giáp là phương pháp điều trị được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân cường cận giáp có triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra, phẫu thuật cắt tuyến cận giáp cũng được chỉ định ở những bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng trong một số trường hợp cụ thể.

3.3 Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa chỉ được áp dụng cho những trường hợp không có chỉ định phẫu thuật hoặc không thể phẫu thuật, như các bệnh nhân không đạt đủ tiêu chuẩn cho phẫu thuật hoặc không có khả năng phẫu thuật. Điều trị nội khoa bao gồm uống nước đầy đủ, sử dụng Biphosphonat như Alendronat hoặc Risedronat, đồng thời có chế độ ăn giảm calci.

THEO DÕI

Chẩn đoán tình trạng cường cận giáp thành công sau phẫu thuật được thực hiện bằng cách định lượng PTH trong và sau phẫu thuật. Cường cận giáp thường giảm 30% sau phẫu thuật. Chẩn đoán “hội chứng xương đói” gây hạ calci máu sau phẫu thuật để điều trị bổ sung calci khi cần thiết.

HEFC đã sẵn sàng cung cấp thông tin dựa trên nền tảng chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm. Để biết thêm thông tin về cường cận giáp và các vấn đề liên quan, hãy ghé thăm hefc.edu.vn.

Related Posts

Xét nghiệm Giải phẫu bệnh – Dẫn đường cho việc điều trị

Xét nghiệm giải phẫu bệnh được thực hiện trên những mẫu bệnh phẩm tế bào, bệnh phẩm mô từ các cơ quan trong cơ thể được sinh…

Phương pháp điều trị tủy răng tại nha khoa hiện nay

Viêm tủy răng là một trong những vấn đề về sức khỏe răng miệng nghiêm trọng. Người mắc viêm tủy răng không chỉ phải chịu đựng những…

Mỹ thuật ứng dụng là gì? (cập nhật 2023)

Khi những giá trị thẩm mỹ ngày càng được chú trọng thì các phẩm mỹ thuật ứng dụng ngày càng đi sâu vào đời sống của mọi…

Bát quái đồ là gì? Ý nghĩa và vai trò của bát quái trong phong thủy

Bát quái đồ là vật phẩm phong thủy được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến trong văn hoá phương Đông, nhằm mang lại những niềm…

Du học ngành khoa học ứng dụng và cơ bản

>> Du học ngành khoa học đại cương >> Các trường có đào tạo ngành Khoa học ứng dụng và cơ bản Khoa học Ứng dụng và…

Trồng răng implant là gì? Những điều cần phải biết trước khi chọn trồng răng implant

Trồng răng implant là phương pháp trồng răng cấy trụ kim loại vào xương hàm để thay thế cho răng đã mất. Chính vì vậy trụ implant…