Cách sử dụng
Cyanocobalamin và hydroxocobalamin thường được sử dụng để tiêm vào cơ bắp. Cyanocobalamin cũng có thể được uống và sử dụng qua mũi. Uống cyanocobalamin có thể được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa thiếu hụt vitamin B12 do chế độ ăn. Cobalamin cũng có thể được sử dụng dưới lưỡi, có hiệu quả tương tự như uống. Hiện nay, có hai xu hướng sử dụng: sử dụng liều cao (Anh) và sử dụng liều thấp (Mỹ).
Liều lượng
Sử dụng liều cao
-
Thiếu máu ác tính và các trường hợp thiếu máu hồng cầu lớn khác không kèm theo tổn thương thần kinh:
- Liều cho người lớn và trẻ em: Tiêm bắp hydroxocobalamin (hoặc cyanocobalamin) từ 250 – 1.000 microgam, tiêm một lần mỗi ngày trong 1 – 2 tuần, sau đó tiêm bắp hydroxocobalamin 250 microgam mỗi tuần cho đến khi lượng tế bào máu trở lại bình thường. Để duy trì điều trị, tiêm bắp hydroxocobalamin 1.000 microgam mỗi 2 – 3 tháng (tiêm hàng tháng nếu sử dụng cyanocobalamin).
-
Thiếu máu ác tính và các trường hợp thiếu máu hồng cầu lớn khác kèm theo tổn thương thần kinh: Tiêm bắp hydroxocobalamin 1.000 microgam mỗi ngày, tiêm một lần mỗi ngày cho đến khi không có cải thiện, sau đó tiêm bắp hydroxocobalamin 1.000 microgam mỗi 2 tháng.
-
Phòng ngừa thiếu máu do thiếu vitamin B12: Tiêm bắp hydroxocobalamin 1.000 microgam mỗi 2 – 3 tháng hoặc cyanocobalamin 250 – 1.000 microgam, tiêm một lần mỗi tháng.
-
Thiếu vitamin B12 do chế độ ăn (ăn chay…): Uống cyanocobalamin 50 – 150 microgam/ngày giữa bữa ăn.
Sử dụng liều thấp
-
Điều trị thiếu hụt vitamin B12:
- Tiêm bắp cyanocobalamin 100 microgam/ngày trong 7 ngày, sau đó tiêm bắp mỗi ngày trong 7 ngày tiếp theo, sau đó cách 3 – 4 ngày tiêm một lần trong 2 – 3 tuần hoặc tiêm bắp hydroxocobalamin 30 – 50 microgam mỗi ngày trong 5 – 10 ngày.
-
Liều duy trì (cả cyanocobalamin và hydroxocobalamin): Tiêm bắp 100 – 200 microgam mỗi tháng một lần, tuỳ thuộc vào kết quả theo dõi huyết học. Hoặc uống cyanocobalamin 500 microgam mỗi lần, mỗi tuần.
-
Điều trị cho trẻ em: Tiêm bắp hydroxocobalamin 30 – 50 microgam mỗi ngày trong 2 tuần hoặc lâu hơn (tổng liều 1 – 5 mg). Để duy trì, tiêm bắp 100 microgam mỗi tháng khi cần thiết (tiêm suốt đời).
Lưu ý: Cyanocobalamin tiêm chứa chất bảo quản benzyl alcohol, không được sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh non vì có thể gây độc và gây tử vong.
Điều trị giảm thị lực do hút thuốc lá và bệnh teo thần kinh thị giác Leber
Hydroxocobalamin được tiêm bắp 1.000 microgam mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó tiêm bắp 1.000 microgam hai lần mỗi tuần cho đến khi không có cải thiện thêm, sau đó tiêm bắp 1.000 microgam mỗi 1 – 3 tháng.
Rối loạn chuyển hóa acid amino (một số trường hợp có niệu homocystein hoặc niệu acid methylmalonic): Tiêm bắp 1 mg mỗi ngày trong 5 – 7 ngày ở trẻ từ 1 tháng tuổi. Giảm liều dựa trên phản ứng, tới 1 mg một lần hoặc hai lần hàng tuần. Một số trẻ phản ứng với liều duy trì 5 – 10 mg mỗi lần hoặc hai lần mỗi tuần qua đường uống.
Điều trị ngộ độc cyanid
Dùng kết hợp với sự hỗ trợ huyết mạch và hô hấp. Liều bắt đầu cho người lớn là 5 g tiêm tĩnh mạch trong 15 phút (khoảng 15 ml/phút). Tùy thuộc vào mức độ ngộ độc và phản ứng lâm sàng, có thể tiêm liều thứ hai 5 g, tổng liều là 10 g. Tốc độ tiêm liều thứ hai từ 15 phút đến 2 giờ, tuỳ thuộc vào chỉ định lâm sàng. Chuẩn bị dung dịch tiêm: Pha 2,5 g hydroxocobalamin trong 100 ml dung dịch natri clorid 0,9%. Nếu không có sẵn dung dịch natri clorid 0,9%, có thể sử dụng dung dịch dextrose 5% hoặc dung dịch ringer lactat. Sau khi pha loãng, lắc nhẹ lọ nhiều lần, nhưng không lắc quá 30 giây trước khi tiêm. Dung dịch đã pha có thể được sử dụng trong vòng 6 giờ ở nhiệt độ không quá 40 ºC, không đông lạnh.
Chẩn đoán thiếu vitamin B12
Sử dụng Test Schilling. Dùng vitamin B12 gắn phóng xạ 57Co hoặc 58Co uống cùng với tiêm bắp vitamin B12. Thu nước tiểu trong vòng 24 giờ để kiểm tra mức độ vitamin B12 được đào thải.