I. Định nghĩa
Giấy in là một trong những nguyênliệu chính được sử dụng trong ngành in. Về cơ bản, giấy được sản xuất từ bột gỗnhư tre, nứa, bông, đay… và ngay cả nguồn giấy vụn thu hồi (còn gọi là sơ sợitái sinh, hay thứ cấp). Đó chính là nguồn sơ sợi cellulose trong thực vật, haytất cả nguyên liệu có chứa cellulose. Ngoài bột giấy (cellulose), trong giấycòn có các phụ gia nhằm tăng độ trắng, độ mịn, nhẵn, độ phản quang… Phụ gia đượcsử dụng phổ biến cho các loại giấy in được gọi là chất độn. Các loại giấy có sửdụng chất độn còn được gọi là giấy tráng phấn hay giấy tráng phủ (coatedpaper).
Chất độn là những chất màu trắng, mịn,không tan trong nước cho thêm vào huyền phù bột giấy để làm tăng một số tính năngquan trọng của giấy như độ trắng, độ đục, độ mịn, độ láng, giảm sự biến dạng củagiấy khi gặp nước và làm giảm giá thành của giấy. Các chất độn thường được sử dụngnhư bột đá vôi CaCO3, cao lanh Al2SO3, bột talc MgO.SiO3.nH2O, TiO2…
Chất độn cho vào huyền phù bột giấysẽ lấp đầy các khoảng trống giữa các xơ sợi. Hầu hết các loại giấy đều dùng chấtđộn. Nhược điểm của chất độn làm làm giảm liên kết giữa các xơ sợi dẫn chứng bằngviệc làm giảm độ kháng đứt, độ cứng…Hàm lượng chất độn được sử dụng có thể lênđến 20 – 35%.
II. Những đặc tính kỹ thuật cơ bản:
Giấy sản xuất trong ngành in thườngcó dạng cuộn (phần lớn các cuộn được cắt thành tờ rời theo khổ chuẩn để phục vụcho các nhà in). Ngoài khổ giấy, thì giấy in còn có 1 số đặc tính kỹ thuật nhưsau:
- Độ dày củagiấy (thickness; caliper): Đây là một trong những thông số quan trọng của giấy.Trong những điều kiện xác định thì cùng với sự tăng chiều dày là sự thay đổi vềđộ bền, khả năng chịu biến dạng nén và độ xuyên thấu, phản quang… của giấy. Giấyin thường có độ dày từ 0.03 – 0.25mm, trừ giấy cacton có thể có độ dày đến hơn3mm.
- Định lượnggiấy (basis weight): Là trọng lượng của 1 mét vuông giấy (gms). Giấy inthông thường có định lượng từ 38gms – 500gms, riêng giấy cacton thì có thể đạttới định lượng 2000gms. Định lượng giấy thường tỉ lệ thuận với độ dày và độ cứngcủa giấy.
- Độ trắngISO (ISO brightness): Hệ số phản xạ ánh sáng của tấm bột giấy, tờ giấy theophản xạ của vật khếch tán lý tưởng tại chiều dài bước sóng 457nm được xác địnhtrên thiết bị đo tiêu chuẩn được quy định trong phương pháp thử. Độ trắng đượcđặc trưng bằng tỷ lệ phần trăm so với độ trắng chuẩn của Brarioxít (công thứchóa học là BaO). Các loại giấy cho chất lượng hình ảnh in tốt phải có độ trắngtừ 70% trở lên.
- Độ nhẵn(smoothness): Tính chất đặc trưng để đánh giá mức độ phẳng của bề mặt giấy.Tính chất này được xác định trong các phương pháp thử tiêu chuẩn. Giấy in có độnhẵn càng cao thì cho chất lượng sau khi in càng tốt.
- Độ chịu bục(bursting strenght): Áp lực tác dụng vuông góc lên bề mặt lớn nhất mà mẫuthử chịu được trước khi bục trong điều kiện xác định của phương pháp thử tiêuchuẩn. Đối với các lọai giấy dày dùng để làm hộp thì đòi hỏi phải có chỉ số chịubục lớn để đảm bảo chất lượng trong các công đoạn cấn, bế… sau khi in.
- Độ hút nước(absorbency): Khả năng hấp thụ và giữ lại khi tiếp xúc với nước của giấy;hoặc tốc độ hút nước, được xác định bằng các phương pháp thử tiêu chuẩn.
- Độ đục(opacity): Tỷ số được biểu thị bằng % của lượng ánh sáng phản xạ từ mộttờ giấy đặt trên vật chuẩn màu đen và lượng ánh sáng phản xạ của chính tờ giấyđó đặt trên vật chuẩn màu trắng trong điều kiện của phương pháp thử tiêu chuẩn.
(Nguồn: diễn đàn KỹThuật In)