Chất có ở đâu? Khi học về Hóa học, ta cần hiểu về “chất”, tính chất của chất… Trong bài học này, hãy cùng tìm hiểu về những điều này nhé!
A – Lý thuyết về Chất
1. Chất có ở đâu?
Xung quanh chúng ta có rất nhiều vật thể, được chia thành 2 loại:
- Vật thể tự nhiên: sông suối, động vật, cây cỏ, núi đồi…
- Vật thể nhân tạo: sách vở, xe đạp, quần áo, điện thoại…
Những vật thể tự nhiên và nhân tạo được tạo thành từ các chất. Ví dụ:
- Nước biển: có chứa chất muối ăn (natri clorua)
- Núi đá vôi: được tạo thành chủ yếu từ chất canxi cacbonat.
- Ấm đun nước: được tạo nên từ chất Nhôm
- Cây thướt kẻ: được làm từ chất dẻo
Hiện nay, có hàng chục triệu chất khác nhau. Có những chất có sẵn trong tự nhiên, cũng như những chất do con người tạo ra.
2. Tính chất của chất
- Tính chất của chất bao gồm: tính chất vật lý và tính chất hóa học.
- Tính chất vật lý: Trạng thái (rắn, lỏng, khí), màu sắc, mùi vị, tính tan hay không tan, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng…
- Tính chất hóa học: Khả năng phân hủy, tính cháy được…
Để biết được tính chất của chất, ta có thể:
- Quan sát
- Sử dụng các dụng cụ đo
- Thực hiện thí nghiệm
Việc hiểu biết tính chất của chất mang lại nhiều lợi ích:
- Giúp nhận biết và phân biệt chất này với chất khác
- Biết cách sử dụng chất
- Biết cách ứng dụng chất vào đời sống và sản xuất
3. Chất tinh khiết là gì?
- Hỗn hợp: Hai hoặc nhiều chất kết hợp lại gọi là hỗn hợp. Ví dụ: nước khoáng, nước suối, nước ao, nước muối…
- Chất tinh khiết: là chất có những tính chất đặc biệt.
- Dựa vào tính chất vật lý khác nhau, ta có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp.
B – Giải bài tập về chất
Câu 1.
a) Nêu 2 ví dụ về
- Vật thể tự nhiên: động vật, sông suối.
- Vật thể nhân tạo: xe đạp, trái bóng bàn
b) Tại sao nói: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
Trả lời: Vì mỗi vật thể đều được tạo nên từ một hoặc nhiều chất khác nhau, nên có thể nói “ở đâu có chất, ở đó có vật thể”.
Câu 2.
Kể tên 3 vật thể làm bằng:
a) Nhôm: Cây giá múc canh, móc phơi đồ, ấm đun nước
b) Thủy tinh: Cốc uống nước, gương soi, bóng đèn
c) Chất dẻo: ca đựng nước, cây thướt kẻ, đôi dép
Câu 3. Chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất:
a) Chất: nước – Vật thể: cơ thể người
b) Chất: than chì – Vật thể: bút chì
c) Chất: đồng, chất dẻo – Vật thể: dây điện
d) Chất: xenlulozơ, nylon – Vật thể: áo
e) Chất: nhôm, cao su – Vật thể: xe đạp
Câu 4. So sánh tính chất: màu, vị, tính tan trong nước và tính cháy được của các chất: muối ăn, đường và than.
Trả lời:
- Muối ăn: màu trắng, vị mặn, tan trong nước, không cháy được.
- Đường: màu trắng, vị ngọt, tan trong nước, không cháy được.
- Than: màu đen, không vị, không tan trong nước, cháy được.
Câu 5. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống:
… tính chất bề ngoài của chất…
… nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…
… làm thí nghiệm…
Câu 6. Làm thế nào để nhận biết khí cacbon đioxit có trong hơi thở của chúng ta?
Trả lời: Dùng một ống hút cắm một đầu vào thau nước vôi trong. Thổi không khí từ hơi thở của chúng ta vào nước vôi trong bằng đầu còn lại của ống hút. Nếu nước vôi trong bị đục, chứng tỏ trong hơi thở của chúng ta có khí cacbon đioxit (hay khí cacbonic).
Câu 7. Nước cất và nước khoáng:
a) 2 tính chất giống nhau: trạng thái lỏng, không mùi
2 tính chất khác nhau: nước cất dùng để pha thuốc tiêm và sử dụng trong phòng thí nghiệm, còn nước khoáng thì không; nước cất là chất tinh khiết (không có lẫn chất khác), còn nước khoáng có lẫn một số chất tan khác.
b) Uống nước khoáng tốt hơn nước cất vì trong nước khoáng có một số chất tan có lợi cho cơ thể, còn nước cất thì không có.
Câu 8. Để tách riêng khí oxi và nitơ từ không khí, ta hạ nhiệt độ xuống – 183 độ C để tách oxi lỏng ra trước, sau đó tiếp tục hạ nhiệt độ xuống – 196 độ C để tách nitơ lỏng từ không khí.
Chúc các bạn thành công!
HEFC: Để tìm hiểu thêm về các khóa học về Hóa học, hãy truy cập trang web HEFC.
