1. Làm thủ tục xóa án tích ở đâu?
Án tích là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự, hậu quả pháp lý của việc phạm tội. Đây là một đặc điểm không tốt về nhân thân của người bị kết án nhưng không phải vĩnh viễn. Án tích tồn tại từ khi người phạm tội bị kết án cho đến khi được xóa án tích.
Sau khi thực thi bản án và trải qua một khoảng thời gian nhất định, nếu đáp ứng các điều kiện được quy định bởi pháp luật, người có án tích sẽ được xóa án tích. Người bị xóa án tích sẽ được coi là người chưa bị kết án.
Có 03 trường hợp được xóa án tích gồm: xóa án tích tự động, xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.
Trong đó:
- Người thuộc trường hợp xóa án tích tự động có thể nộp đơn yêu cầu tại Sở Tư pháp của tỉnh, thành phố nơi cư trú để được cấp phiếu lý lịch tư pháp chứng minh rằng không có án tích.
- Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Nộp hồ sơ cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án để thực hiện thủ tục xóa án tích.
- Đối với trường hợp xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Cơ quan, tổ chức nơi người có án tích làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị xóa án tích với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
Căn cứ Điều 369 Bộ Luật Tố tụng hình sự
Xem thêm: Án tích là gì? Điều kiện xóa án tích mới nhất

2. Làm thủ tục xóa án tích cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 369 Bộ Luật Tố tụng hình sự, khi muốn xóa án tích cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Trường hợp xóa án tích tự động
– Chứng minh thư hoặc Căn cước công dân bản sao chứng thực.
– Trích lục/bản sao Bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử phúc thẩm thì cũng cung cấp trích lục/bản sao Bản án sơ thẩm và phúc thẩm.
– Dựa vào án phạt chính tại Bản án, nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau:
- Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (nếu bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá).
– Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như bồi thường, truy thu… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.
– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp.
Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án
– Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa án).
– Giấy chứng nhận đã hoàn thành hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp.
– Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đã hoàn thành các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.
– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án có thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an).
– Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân chứng thực.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người có án tích làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
– Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa án).
– Giấy chứng nhận đã hoàn thành hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp.
– Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đã hoàn thành các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.
– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án có thường trú cấp.
– Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân chứng thực.
3. Lệ phí làm thủ tục xóa án tích là bao nhiêu tiền?
Theo quy định hiện hành, người xin xóa án tích theo quyết định của Tòa án hoặc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào.
Trường hợp xin cấp lý lịch tư pháp:
Mức lệ phí cấp lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người. Từ phiếu thứ 03 trở đi thu thêm 5.000 đồng/phiếu.
Nếu là học sinh, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ thì được giảm còn 100.000 đồng/lần/người.
Các trường hợp được miễn lệ phí bao gồm:
1. Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi.
3. Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật.
4. Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
5. Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 4, Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC

4. Thời gian làm thủ tục xóa án tích
Theo Điều 369 Bộ Luật Tố tụng hình sự:
– Trường hợp xóa án tích tự động: Trong 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người muốn xóa án tích và xem xét đủ điều kiện quy định, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận rằng họ không có án tích.
– Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
- Trong 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.
- Trong 05 ngày kể từ ngày nhận các tài liệu từ Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
- Nếu đủ điều kiện, trong 05 ngày kể từ ngày nhận các tài liệu từ Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải đưa ra quyết định xóa án tích; nếu chưa đủ điều kiện, đưa ra quyết định từ chối yêu cầu xóa án tích.
- Trong 05 ngày kể từ ngày đưa ra quyết định xóa án tích hoặc từ chối yêu cầu xóa án tích, Tòa án phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Vì vậy, thời gian để làm thủ tục xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là khoảng 18 ngày.
Trên đây là toàn bộ thông tin và quy định về thủ tục xóa án tích theo quy định của pháp luật. Nếu có thêm câu hỏi, vui lòng liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ.
Bài viết được HEFC sửa đổi và cập nhật thông tin. Vui lòng ghé thăm trang web HEFC để biết thêm thông tin chi tiết: [HEFC](https://www.hefc.edu.vn/)
